f3:KOL, KOC, FREELANCER VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Blog


KOL, KOC, FREELANCER VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

thuế thu nhập cá nhân, thuế kol, thuế koc, thuế freelancer, thuế affiliate

Một góc nhìn về thuế thu nhập cá nhân và cách sử dụng AI để KOL, KOC, Freelancer không vướng phải rắc rối với thuế thu nhập cá nhân.

Mấy hôm nay mình thấy nổi nổi vụ một KOC sàn S làm Affiliate,  kết quả vướng vòng lao lý nợ thuế 5,1 tỷ. Vụ việc nôm na là KOC nọ làm Affiliate nhận hoa hồng 20 tỷ, sau khi sàn trừ 10% thuế thì còn nhận về 18 tỷ. KOC sau khi trừ đi các chi phí thuê nhân công, chạy ads v..v.. thì còn được 1,8 tỷ cầm về, nhưng đến hôm nay thì ngã ngửa vẫn đang nợ thuế 5,1 tỷ.

Vì sao lại thế? Khi mà rõ ràng sàn đã trừ 10% thuế rồi mà bây giờ vẫn lòi ra một khoản thuế nữa mà người làm Affiliate phải đóng? Người làm Affiliate này có được coi là người lao động không, hay mối quan hệ giữa sàn S và người làm Affiliate là gì? Hãy cùng LOSA tìm hiểu case study này và cách ứng dụng LOSA – thư ký AI trực tuyến vào việc tìm hiểu pháp luật và bảo vệ bản thân khỏi những rắc rối này nhé.

Mối quan hệ giữa sàn S và người làm Affiliate là gì?

Ví dụ, người làm Affiliate (A) là người lao động của sàn S và có giao kết hợp đồng lao động thì sàn S sẽ phải có những nghĩa vụ sau với người lao động:

1. Giao kết hợp đồng lao động.

2. Tham gia BHXH cho người làm aff. Hay nói cách khác là đóng 1 phần tiền BHXH và khấu trừ từ tiền công của người lao động 10.5% mức đóng BHXH.

3. Khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Hay nói cách khác, nếu A là người lao động của sàn S thì A hôm nay có thể sẽ không gặp phải tình trạng bị nợ thuế, và tổng tiền công “hoa hồng” thực nhận mà sàn S trả cho KOC nọ cũng không đến được 18 tỷ.

Vậy thực ra, sàn S kê những người làm AFF này vào diện gì?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

....

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

....

Có thể thấy, khoản hoa hồng mà sàn S trả cho A còn được gọi là “thu nhập vãng lai”, hoặc là khoản thu nhập không thường xuyên, hoặc khoản thu nhập nhận được không thông qua hợp đồng lao động.

Hay nói cách khác, mối quan hệ giữa sàn S và A không phải mối quan hệ lao động mà là một mối quan hệ dân sự giữa một bên cung cấp dịch vụ (đại lý, môi giới) để nhận hoa hồng và một bên sử dụng dịch vụ (sàn S) có trả hoa hồng hay thù lao. Khoản tiền này không cố định hàng tháng.

 

Trách nhiệm khấu trừ thuế của sàn S đối với người làm Affiliate

Vậy đối với khoản thu nhập vãng lai này, tổ chức trả thu nhập (hay sàn S) có trách nhiệm khấu trừ thuế thế nào?

Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế cụ thể như:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

....

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

.....

Như vậy thì có thể thấy, sàn S chỉ có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho A. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Đối với nghĩa vụ kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm, cá nhân A là người có trách nhiệm tự thực hiện.

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019  khai quyết toán thuế được định nghĩa như sau:

“Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”

Do đó, quyết toán thuế TNCN có thể được hiểu là cá nhân có thu nhập chịu thuế tự thực hiện hoặc ủy quyền cho nơi trả thu nhập để tổng hợp lại tổng thu nhập người nộp thuế nhận được trong năm dương lịch và tính lại chính xác số thuế TNCN mà cá nhân đó phải nộp, hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.

Vậy trường hợp nào cá nhân phải trực tiếp thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Tại tiểu mục 1 Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 do Tổng cục Thuế ban hành có hướng dẫn đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế như sau:

(1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Theo hướng dẫn của Tổng cục thuế, các trường hợp được ủy quyền ở đây bao gồm:

- Ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế.

- Có thu nhập vãng lai bình quân không quá 10 triệu/tháng và đã được khấu trừ theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Hay nói cách khác, trường hợp A ở trên sẽ thuộc trường hợp phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Đây là một nghĩa vụ của A đối với nhà nước mà những tổ chức hợp tác với A (kể cả là sàn S hay bất kỳ tổ chức nào khác) không có nghĩa vụ phải hướng dẫn hay giải thích cho A biết.

Vậy thời hạn thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế là khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

..

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

Hay nói cách khác, trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế năm 2023 thì phải nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất ngày 02/5/2024. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập thì tổ chức phải nộp hồ sơ chậm nhất ngày 31/3/2024.

Xử phạt khi chậm quyết toán thuế

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân thì việc chậm nộp quyết toán thuế TNCN có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tùy theo thời gian chậm nộp và bị phạt với mức như sau:

(1) Phạt cảnh cáo: Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 01 đến 05 ngày, có tình tiết giảm nhẹ.

(2) Phạt tiền từ 1.000.000d đến 2.500.000d: Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 01 đến 30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ.

(3) Phạt tiền từ 2.500.000d đến 4.000.000d: Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 31 đến 60 ngày.

(4) Phạt tiền từ 4.000.000d đến 7.500.000d nếu:

+ Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 61 đến 90 ngày.

+ Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

(5) Phạt tiền từ 7.500.000d đến 12.500.000d nếu:

+ Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN trên 90 ngày; có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm bị cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi bị cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền như đã nói trên, người lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là phải nộp đúng số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước và lãi chậm nộp cho mỗi ngày là 0,05% số tiền chậm nộp.

Ngoài ra, việc chậm quyết toán thuế còn có thể bị xử lý hình sự căn cứ theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 về tội trốn thuế đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

Trình tự xử lý chậm nộp thuế

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế. Trình tự xử lý chậm nộp thuế thông qua 3 bước như sau:

Bước 1: Xác định tiền chậm nộp

Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế. Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

Bước 2: Thông báo về tiền chậm nộp

Cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế nợ (theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên.

Để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền thuế nợ đến thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).

Bước 3: Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ thông tin quản lý nghĩa vụ của người nộp thuế để xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

 

Làm gì khi “phát hiện” còn nợ thuế?

 

Như đã nêu vấn đề tại Mục thời hạn quyết toán thuế, thời hạn khai thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 của cá nhân có hạn cuối đến ngày 02/5/2024. Tính từ ngày hôm nay, chúng ta còn 3 ngày để thực hiện kê khai và quyết toán thuế.

Lúc này, các KOL, KOC và Freelancer có thể thực hiện các bước sau để tránh vướng mắc bị xử phạt hành chính:

Bước 1: Cài đặt ứng dụng Etax Mobile phiên bản 3.1.3 trên điện thoại để tra cứu thông tin quyết toán của bản thân. Tại đây các bạn sẽ biết được các khoản thu nhập của mình trong năm vừa qua tại tất cả các tổ chức trả thu nhập cho bạn.

Bước 2: Liên hệ các doanh nghiệp từng trả thu nhập xin chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản thu đã nhận.

Bước 3: Truy cập hệ thống thuế điện tử của Tổng cục Thuế và đăng nhập bằng mã số thuế. Sau khi đăng nhập chọn Quyết toán thuế -> Kê khai trực tuyến. Sau đó khai các thông tin theo hướng dẫn.

Bước 4: Gửi phụ lục đính kèm, là các chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và căn cước công dân bản scan.

Bước 5: Ấn nút nộp hồ sơ.

 

Còn đối với trường hợp KOL, KOC và Freelancer đã nhận được thông báo nợ thuế, thì việc cần làm ngay lúc này là liên hệ với đội quản lý nợ thuế (có thông tin SDT ngay trên thông báo) để được hướng dẫn về việc nộp tiền. Thường thì tiền thuế sẽ được yêu cầu nộp qua tài khoản ngân hàng của kho bạc nhà nước tại nơi có thẩm quyền quản lý thuế. Việc thực hiện nộp thuế bổ sung cần được thực hiện trong thời hạn đã được thông báo để tránh các rủi ro xử phạt hành chính và tính lãi chậm nộp.


Content menu